Feldene là thuốc gì? Công dụng, liều dùng & cách dùng

FELDENE thuốc gì Công dụng và giá thuốc FELDENE (1)

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết Feldene thuốc gì? Công dụng và giá thuốc? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc FeldeneHãy cùng tracuuthuoctay tìm hiểu thông tin thuốc Feldene qua bài viết này.

Thuốc Feldene là thuốc gì?

Feldene là một thuốc chống viêm không steroid được chỉ định cho nhiều trường hợp khác nhau cần tác động chống viêm hoặc giảm đau, như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp, bệnh khớp thoái hóa); viêm dính đốt sống, bệnh cơ xương cấp tính, gút cấp, đau sau can thiệp phẫu thuật và chấn thương cấp, thống kinh nguyên phát ở bệnh nhân lớn hơn 15 tuổi, làm hạ sốt và giảm đau gặp trong viêm cấp đường hô hấp trên.

Thông tin thuốc Feldene

  • Tên gốc: piroxicam
  • Tên biệt dược: Feldene®
  • Phân nhóm: thuốc kháng viêm không steroid
  • Tá dược : rượu benzyl, ethanol, acid hydrochloric, nicotinamide, propylene glycol, sodium dihydrogen phosphate, sodium hydroxide, nước.

Giá thuốc FELDENE: Bình luận cuối bài viết để được thông báo giá

Liều lượng & cách dùng của thuốc Feldene

Liều lượng

  • Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp, bệnh khớp thoái hóa), viêm dính đốt sống
  • Liều bắt đầu khuyến cáo là 20 mg dùng một lần duy nhất mỗi ngày. Đa số bệnh nhân được điều trị duy trì với liều 20 mg mỗi ngày. Một số tương đối nhỏ bệnh nhân có thể cần 10 mg mỗi ngày. Một vài bệnh nhân có thể cần cho đến 30 mg dùng một lần duy nhất hay chia làm nhiều lần.
  • Dùng liều 30 mg hay hơn trong một thời gian dài có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng về tác dụng ngoại ý trên hệ tiêu hóa.

Gút cấp :

  • Nên bắt đầu điều trị với liều duy nhất 40 mg , sau đó dùng 40 mg mỗi ngày, một lần duy nhất hay chia làm nhiều lần trong 4-6 ngày. Feldene không chỉ định cho điều trị bệnh gút lâu dài. Rối loạn cơ xương cấp :
  • Nên bắt đầu điều trị với liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày đầu, dùng một lần duy nhất hay chia làm nhiều lần. Nên giảm liều đến 20 mg mỗi ngày cho 7-14 ngày kế tiếp của đợt điều trị.

Đau sau phẫu thuật hay chấn thương :

  • Liều khởi đầu khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày, dùng một lần trong ngày. Trong trường hợp cần khởi phát tác động nhanh, nên bắt đầu với liều 40 mg mỗi ngày trong hai ngày đầu, dùng một lần duy nhất hay chia thành nhiều liều. Đối với giai đoạn điều trị còn lại, nên giảm liều xuống 20 mg mỗi ngày.

Thống kinh :

  • Điều trị thống kinh nguyên phát khởi đầu sớm ngay khi có triệu chứng với liều 40 mg mỗi ngày dùng một lần duy nhất trong hai ngày đầu. Có thể tiếp tục điều trị sau đó với liều đơn hàng ngày là 20 mg từ một đến ba ngày kế tiếp nếu cần thiết.

Viêm đường hô hấp trên :

  • Liều thông thường dành cho người lớn là 10 hay 20 mg uống mỗi ngày một lần. Trong trường hợp cần phởi phát tác động nhanh, nên bắt đầu với liều 40 mg mỗi ngày một lần trong hai ngày đầu, sau đó là 10 hay 20 mg mỗi ngày trong ba đến năm ngày.

Sử dụng cho trẻ em :

  • Chưa xác định được liều Feldene khuyến cáo cho trẻ em.

Cách dùng:

  • Theo đường uống (viên nang, viên nén phân tán): Có thể nuốt nguyên viên nén hòa tan với nước, hay hòa trong một ít nước (50 ml) và uống.
  • Tiêm: Feldene tiêm bắp thích hợp cho điều trị khởi đầu các bệnh cấp tính và cơn cấp của các bệnh mãn tính. Liều lượng Feldene dùng theo đường tiêm tĩnh mạch cũng tương tự như liều uống.
  • Nên áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi tiêm bắp Feldene và tiêm vào khối cơ tương đối lớn. Tốt nhất nên tiêm vào phần tư trên ngoài của mông. Cũng giống như các thuốc tiêm bắp khác, cần phải rút ống bơm tiêm trước khi tiêm vào để tránh tiêm nhầm vào mạch máu.
  • Tọa dược : Cho mỗi chỉ định, liều lượng Feldene tọa dược khi sử dụng riêng rẽ cũng tương tự như liều lượng cho viên nang Feldene. Tọa dược Feldene đưa ra một phương cách sử dụng mới cho các bác sĩ khi cần kê toa cho một số bệnh nhân hay cho một số bệnh nhân thích dùng dạng thuốc này hơn.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

  • Gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
  • Tất nhiên, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều?

  • Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt.
  • Nhưng nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
  • Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chú ý đề phòng & thận trọng lúc dùng thuốc Feldene

  • Các biến cố không thường xuyên như lo t dạ dày tá tràng, thủng và xuất huyết tiêu hóa, gây tử vong trong những trường hợp hiếm, đã được báo cáo với Feldene. Nên theo dõi chặt chẽ khi cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa trên dùng thuốc.
  • Trong những trường hợp hiếm, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận mô kẽ, viêm cầu thận, hoại tử gai thận và hội chứng thận hư. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, là chất giữ vai trò hỗ trợ trong việc duy trì tưới máu thận ở những bệnh nhân có lưu lượng máu đến thận và thể tích máu toàn bộ giảm.
  • Ở những bệnh nhân này, sự sử dụng các thuốc chống viêm không steroid có thể làm suy thận mất bù, là phản ứng tiêu biểu theo sau việc hồi phục tình trạng trước điều trị khi ngưng thuốc chống viêm không steroid. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng này là những người suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh thận mất bù. Nên theo dõi những bệnh nhân này cẩn thận khi trị liệu với các thuốc chống viêm không steroid.
  • Do báo cáo về các ảnh hưởng xấu trên mắt của các thuốc chống viêm không steroid, nên đi khám mắt ở những bệnh nhân có biểu hiện các bệnh về thị lực trong quá trình điều trị với Feldene.
  • Đối với bệnh nhân bị phenylketon niệu : do trong thành phần có aspartam, Feldene FDDF chứa 0,070 mg và 0,140 mg phenylalanine cho mỗi liều 10 mg và 20 mg tương ứng.
  • Khi sử dụng với mục đích giảm đau và chống viêm trong viêm đường hô hấp trên, nên nhớ rằng thuốc chống viêm không steroid chỉ là thuốc điều trị triệu chứng. Khi dùng ở bệnh nhân bị những bệnh này, nên xem x t đến việc dùng thêm một kháng sinh thích hợp.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

  • Thuốc không gây ảnh hưởng xấu khi sử dụng trong các trường hợp này.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

  • Mặc dù không quan sát được tác dụng gây quái thai trên thử nghiệm ở thú vật, không khuyến cáo sử dụng Feldene trong thai kỳ. Feldene ức chế tổng hợp prostaglandin và giải phóng qua một sự ức chế có hồi phục men cyclooxygenase. Tác dụng này, cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ đẻ khó và kéo dài thời gian đẻ ở thú vật có thai khi dùng thuốc vào cuối thai kỳ. Các thuốc chống viêm không steroid cũng được biết là gây đóng sớm ống động mạch ở trẻ sơ sinh.
  • Sự hiện diện của piroxicam trong sữa mẹ đã được xác định khi bắt đầu dùng thuốc và qua một thời gian sử dụng lâu dài (52 ngày). Piroxicam xuất hiện trong sữa với tỷ lệ khoảng 1-3% nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Không có sự tích tụ piroxicam trong sữa có liên quan đến sự tích tụ trong huyết tương trong quá trình điều trị. Không khuyến cáo dùng Feldene cho bà mẹ đang nuôi con bú do tính an toàn trên lâm sàng chưa được xác định.

Tương tác thuốc Feldene

  • Các thuốc chống viêm không steroid có thể gây giữ natri, kali và nước, và có thể can thiệp vào hoạt tính thải natri qua nước tiểu của các thuốc lợi tiểu. Nên lưu { tính chất này khi điều trị những bệnh nhân suy tim hay cao huyết áp do các chứng bệnh này có thể góp phần làm xấu hơn tình trạng bệnh.
  • Xuất huyết đã được báo cáo hiếm khi gặp khi dùng Feldene cho những bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu loại coumarin. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận khi dùng đồng thời Feldene và thuốc chống đông máu uống
  • Feldene, giống như các thuốc chống viêm không steroid khác làm giảm sự kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Nên lưu { đến tác dụng này khi xác định thời gian chảy máu. Tương tự các thuốc chống viêm không steroid khác, không nên kết hợp Feldene với acetylsalicylic acid hay dùng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid do các số liệu không đủ để chứng minh rằng sự kết hợp các thuốc chống viêm là tốt hơn so với khi dùng một loại thuốc trong khi lại gia tăng khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý.
  • Các nghiên cứu trên nam giới đã cho thấy rằng sự sử dụng đồng thời Feldene với acetylsalicylic acid làm giảm nồng độ trong huyết tương của piroxicam đến 80% giá trị bình thường. Dùng đồng thời các thuốc kháng acid không có tác dụng trên nồng độ piroxicam trong huyết tương. Trị liệu đồng thời Feldene và digoxin, hay Feldene và digitoxin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.
  • Feldene gắn kết chặt với protein, và do đó có thể thế chỗ các thuốc gắn kết protein khác. Bác sĩ nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân để thay đổi nhu cầu về liều lượng khi dùng Feldene cho bệnh nhân đang điều trị với các thuốc có tính gắn kết cao với protein. Các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả Feldene được báo cáo là làm tăng nồng độ ổn định trong huyết tương của lithium. Nên kiểm tra nồng độ này khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh liều và khi ngưng dùng Feldene.
  • Các kết quả từ hai nghiên cứu độc lập cho thấy có sự gia tăng nhẹ hấp thu piroxicam khi dùng cimetidine nhưng không có thay đổi đáng kể trên những thông số thanh thải. Cimetidine làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC 0-120 giờ) và Cmax của piroxicam khoảng 13 đến 15%.
  • Hằng số tốc độ đào thải và thời gian bán hủy không cho thấy sự khác biệt đáng kể. Sự gia tăng nhẹ nhưng có { nghĩa trong hấp thu hầu như không chắc chắn là có { nghĩa về mặt lâm sàng.

Tác dụng phụ của thuốc Feldene

  • Các tác dụng ngoại ý này bao gồm viêm miệng, chán ăn, đau thượng vị, buồn nôn, táo bón, bụng khó chịu, trướng bụng, tiêu chảy, đau bụng và khó tiêu.
  • Dùng dài ngày với liều 30 mg hay hơn làm gia tăng nguy cơ tác dụng ngoại { trên đường tiêu hóa.
  • Ngoại trừ các triệu chứng trên đường tiêu hóa, phù nề, chủ yếu là ở cổ chân, đã được báo cáo xuất hiện trên một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân.
  • Các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, như chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, mất ngủ, trầm cảm, lo lắng, ảo giác, thay đổi tính tình, giấc mơ bất thường, lú lẫn tâm thần, dị cảm, và choáng váng được báo cáo hiếm khi xuất hiện.
  • Sưng mắt, nhìn mờ và kích ứng mắt đã được báo cáo. Soi đáy mắt thường quy và khám đèn khe không cho thấy bằng chứng thay đổi trên mắt. Có thể ù tai và khó ở.
  • Các phản ứng quá mẫn trên da, thường dưới dạng nổi ban da và ngứa ngáy đã được báo cáo. Hiếm khi có báo cáo về chứng tróc móng và rụng tóc. Phản ứng dị ứng với ánh sáng ít khi đi kèm với trị liệu. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, hoại tử nhiễm độc biểu bì (bệnh Lyell), và hội chứng Stevens-Johnson hiếm khi xảy ra. Phản ứng mụn nước-bóng nước cũng hiếm khi được báo cáo.
  • Phản ứng quá mẫn như phản vệ, co thắt phế quản, nổi mày đay/phù mạch, viêm mạch và “bệnh huyết thanh” hiếm khi được báo cáo.
  • Phản ứng hậu môn-trực tràng với tọa dược biểu hiện ra chứng đau tại chỗ, rát bỏng, ngứa ngáy và cảm giác buốt mót. Đã xuất hiện những trường hợp hiếm xuất huyết hậu môn.
  • Gia tăng BUN và creatinine có hồi phục đã được báo cáo.
  • Giảm hemoglobin và hematocrit, không đi kèm với chứng xuất huyết tiêu hóa rõ rệt, đã xảy ra.
  • Đã có báo cáo về chứng thiếu máu. Giảm tiểu cầu và ban xuất huyết không giảm tiểu cầu (Henoch-Schoenlein), giảm bạch cầu và tăng bạch cầu ái toan đã được báo cáo. Có một số trường hợp hiếm thiếu máu bất sản và thiếu máu huyết tán. Chảy máu cam cũng được báo cáo dù rất hiếm.
  • Một số trường hợp hãn hữu bị ANA dương tính hay giảm thính giác đã được báo cáo hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân dùng Feldene.
  • Các bất thường về chuyển hóa như hạ đường huyết, tăng đường huyết, tăng hay giảm cân đã được báo cáo dù hiếm khi xảy ra
  • Đau thoáng qua khi tiêm thỉnh thoảng đã được báo cáo khi sử dụng dạng tiêm bắp. Các tác dụng ngoại ý tại chỗ (cảm giác nóng bỏng) hay tổn thương mô (tạo áp xe vô khuẩn, hoại tử mô mở) có thể thỉnh thoảng xảy ra ở vị trí tiêm.

Cách bảo quản thuốc Feldene

  • Bạn nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
  • Bạn không nên bảo quản thuốc trong tủ lạnh.
  • Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước.

Chú ý: Thông tin bài viết trên đây về Feldene liên quan đến tác dụng của thuốc và cách sử dụng với mục đích chia sẻ kiến thức, giới thiệu các thông tin về thuốc để cán bộ y tế và bệnh nhân tham khảo. Tùy vào từng trường hợp và cơ địa sẽ có toa thuốc và cách điều trị riêng. Người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sĩ chuyên môn.

Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc Feldene.

FELDENE thuốc gì Công dụng và giá thuốc FELDENE (1) FELDENE thuốc gì Công dụng và giá thuốc FELDENE (2) FELDENE thuốc gì Công dụng và giá thuốc FELDENE (3) FELDENE thuốc gì Công dụng và giá thuốc FELDENE (4) - Copy

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết Feldene thuốc gì? Công dụng và giá thuốc Feldene, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

    Câu hỏi thường gặp về thuốc:

    Dược lực & dược động học của thuốc Feldene

    Dược lực

    Feldene là một thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Feldene có thể ức chế phù nề, ban đỏ, tăng sản mô, sốt và đau nhức trên thú vật thí nghiệm. Là thuốc có hiệu quả chống viêm do tất cả các nguyên nhân. Trong khi cơ chế tác động của thuốc chưa được hiểu đầy đủ, các nghiên cứu độc lập in vitro cũng như in vivo đã cho thấy rằng piroxicam tác động trên một số giai đoạn trong ứng miễn dịch và đáp ứng viêm như sau :

    Ức chế tổng hợp prostanoid, gồm cả prostaglandin, qua sự ức chế có hồi phục enzyme cyclo-oxygenase.

    Ức chế kết tập bạch cầu trung tính.

    Ức chế tế bào bạch cầu đa nhân và đơn nhân di chuyển đến vùng viêm.

    Ức chế enzyme do lysosome phóng thích từ bạch cầu bị kích thích. Ức chế sự sản xuất anion superoxide của bạch cầu trung tính.

    Giảm sản xuất yếu tố dạng thấp toàn thân và trong hoạt dịch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có huyết thanh dương tính.

    Người ta đã xác lập được rằng piroxicam không tác động bằng cách kích thích trục tuyến yên-hạ đồi. Các nghiên cứu in vitro không cho thấy piroxicam có tác động âm tính nào trên chuyển hóa sụn.

    Trong các nghiên cứu trên sàng, Feldene hiệu quả khi dùng như một thuốc giảm đau trong các cơn đau do những nguyên nhân khác nhau (đau sau chấn thương, phẫu thuật cắt âm hộ và sau phẫu thuật). Tác động giảm đau được khởi phát nhanh chóng.

    Trong chứng thống kinh nguyên phát, sự gia tăng nồng độ prostaglandin nội mạc tử cung gây co thắt quá độ tử cung làm thiếu máu cục bộ tử cung và đau. Feldene tác động như một chất ức chế tổng hợp prostaglandin, đã cho thấy có thể làm giảm co thắt tử cung quá độ và hiệu quả trong điều trị thống kinh nguyên phát.

    Dược động học

    Hấp thu :

    Feldene được hấp thu tốt sau khi uống hay nhét hậu môn. Khi có thức ăn, tốc độ hấp thu giảm nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu khi dùng theo đường uống. Nồng độ ổn định trong huyết tương được duy trì suốt ngày khi dùng liều duy nhất mỗi ngày. Khi điều trị liên tục với liều 20 mg/ngày trong vòng 1 năm, nồng độ trong máu cũng tương tự như nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định.

    Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ tương ứng với liều 10 và 20 mg và nói chung đạt đến mức tối đa trong vòng ba đến năm giờ sau khi dùng thuốc. Một cách tổng quát, một liều đơn 20 mg cho nồng độ piroxicam tối đa trong huyết tương là 1,5 đến 2 mg/ml trong khi nồng độ tối đa trong huyết tương sau nhiều liều lập lại 20 mg piroxicam mỗi ngày thuờng ổn định ở mức 3 đến 8 mg/ml. Hầu hết các bệnh nhân đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương sau 7 đến 12 ngày. Điều trị với phác đồ liều tấn công 40 mg mỗi ngày trong hai ngày đầu sau đó 20 mg mỗi ngày cho một tỷ lệ cao (khoảng 76%) nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được ngay sau liều thứ nhì. Nồng độ ở trạng thái ổn định, diện tích dưới đường cong và thời gian bán hủy đào thải cũng tương tự như khi dùng phác đồ 20 mg mỗi ngày.

    Một nghiên cứu so sánh dùng đa liều về sinh khả dụng của dạng tiêm với dạng viên nang uống cho thấy rằng sau khi tiêm Feldene vào bắp thịt, nồng độ trong huyết tương cao hơn đáng kể so với nồng độ đạt được 45 phút sau khi uống viên nang vào ngày thứ nhất, trong 30 phút sau khi dùng thuốc vào ngày thứ hai và 15 phút sau khi dùng thuốc vào ngày thứ bảy. Hai dạng thuốc đều tương đương sinh học.

    Đào thải/Chuyển hóa sinh học :

    Feldene được chuyển hóa rộng rãi và dưới 5% liều hàng ngày được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân. Đường chuyển hóa quan trọng là hydroxyl hóa nhân pyridyl của nhánh bên, sau đó là liên hợp với acid glucuronic và đào thải qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng 50 giờ ở nam giới.

    Chỉ định & chống chỉ định của thuốc Feldene

    Chỉ định

    Feldene là một thuốc chống viêm không steroid được chỉ định cho nhiều trường hợp khác nhau cần tác động chống viêm và/hoặc giảm đau, như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp (bệnh khớp, bệnh khớp thoái hóa), viêm dính đốt sống, bệnh cơ xương cấp tính, gút cấp, đau sau can thiệp phẫu thuật và chấn thương cấp, thống kinh nguyên phát ở bệnh nhân lớn hơn 15 tuổi, làm hạ sốt và giảm đau gặp trong viêm cấp đường hô hấp trên.

    Chống chỉ định

    Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

    Không nên dùng Feldene cho những bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác. Không nên dùng Feldene cho bệnh nhân bị những triệu chứng như hen phế quản, polyp mũi, phù mạch hay nổi mày đay do dùng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác.

    Không nên dùng Feldene dạng tọa dược cho những bệnh nhân bị các sang thương viêm ở trực tràng hay hậu môn, hay cho những bệnh nhân có tiền sử vừa mới chảy máu trực tràng hay hậu môn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *