Thuốc Bidivit AD tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu?

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Bidivit AD điều trị bệnh gì?. Bidivit AD công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Bidivit AD giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Bidivit AD

Bidivit AD
Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên; lọ 100 viên; lọ 200 viên

Thành phần:

Vitamin A(Retinol palmitat) 5000 IU; Vitamin D (Cholecalciferol) 400 IU
SĐK:VD-21629-14
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1 – VIỆT NAM
Nhà đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1
Nhà phân phối:

Chỉ định:

Phòng và điều trị tình trạng thiếu Vitamin A, Vitamin D trong các trường hợp trẻ em còi xương do dinh dưỡng, còi xương do chuyển hóa, rối loạn phát triển cơ thể, khô mắt, quáng gà, một số bệnh về da như trứng cá, vảy nến.
Phòng và điều trị loãng xương, nhuyễn xương.

Liều lượng – Cách dùng

Phòng bệnh: 
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi ngày 1 viên. 
Trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú: Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Điều trị: 
Theo sự chỉ  định của Thầy thuốc.

Chống chỉ định:

Không dùng cho người bệnh thừa vitamin A, tăng Calci máu, suy chức năng gan và thận hoặc nhiễm độc Vitamin D.

Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chú ý đề phòng:

Thận trong khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Thông tin thành phần Vitamin A

Dược lực:

Vitamin A là vitamin tan trong dầu.
Dược động học :

– Hấp thu: vitamin A hấp thu được qua đường uống và tiêm. Để hấp thu được qua đường tiêu hoá thì cơ thể phải có đủ acid mật làm chất nhũ hoá.

– Phân bố: Vitamin A liên kết với protein huyết tương tháp, chủ yếu là alfa-globulin, phân bố vào các tổ chức củacơ thể, dự trữ nhiều nhất ở gan.

– Thải trừ: thuốc thải trừ qua thận và mật.
Tác dụng :

Trên mắt: vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng.

– Cơ chế: trong bóng tối vitamin A(cis-retinal) kết hợp với protein là opsin tạo nên sắc tố võng mạc rhodópin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng có cường độ thấp giúp mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. KHi ra ánh sáng, rhodopsin lại phân huỷ giải phóng ra opsin và trans-retinal. Sau đó, trans-retinal lại chuyển thành dạng cis-retinal. Do đó nếu cơ thể thiếu vitamin A, khả năng nhìn trong tối giảm gây bệnh quáng gà, nếu không điều trị kịp thời sẽ mù loà.

Trên da và niêm mạc: Vitamin A rất cần cho quá trình biệt hoá các tế bàobiểu mô ở da và niêm mạc, có vai trò bảo vệ sự toàn vẹn của cơ cấu và chức năng của biểu mô khắp cơ thể, nhất là biểu mô trụ của nhu mô mắt.

Vitamin A làm tăng tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hoá. Khi thiếu vitamin A, quá trình tiết chất nhày bị giảm hoặc mất, biểu mô sẽ bị teo và thay vào đó là các lớp keratin dày lên làm da trở lên khô, nứt nẻ và sần sùi.

Trên xương: vitamin A có vai trò giúp cho sự phát triển xương và tham gia vào quá trình phát triển cơ thể, đặc biệt ở trẻ em. Nếu thiếu vitamin A trẻ em sẽ còi xương, chậm lớn.

Trên hệ miễn dịch: vitamin A giúp phát triển lách và tuyến ức là 2 cơ quan tạo ra lympho bào có vai trò miễn dịch của cơ thể,tăng tổng hợp các protein miễn dịch.

Trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu chứng minh vitamin A và tiền chất caroten có tác dụng chống oxy hóa và tăng sức đề kháng của cơ thể. Khi thiếu vitamin A cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn và dễ nhạy cảm với các tác nhân gay ung thư.

Khi thiếu vitamin A còn dễ tổn thương đường hô hấp, tiết niệu, sinh dục và thiếu máu nhược sắc.
Chỉ định :

Trẻ em chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.

Quáng gà, khô mắt, rối loạn nhìn màu mắt.
Bệnh vẩy cá , bệnh trứng cá, chứng tóc khô dễ gãy, móng chân, móng tay bị biến đổi. Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.
Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn, điếc do nhiễm độc, ù tai.
Nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu hóa, phòng thiếu hụt Vitamin A ở người mới ốm dậy, phụ nữ cho con bú, cường giáp.
Liều lượng – cách dùng:

– Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt) (theo Viện Dinh dưỡng Việt Nam).
– Thiếu vitamin A và hậu quả của nó là một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và trẻ em là những người đặc biệt dễ bị tác hại. Hàng năm, ở Việt Nam có chiến dịch cho trẻ em uống vitamin A trên quy mô toàn quốc. Những yếu tố chính làm cho tình trạng thiếu vitamin A xuất hiện là: chế độ ăn nghèo vitamin A, nhiễm khuẩn (đặc biệt là sởi, bệnh hô hấp cấp) và ỉa chảy.
– Chương trình Tiêm chủng mở rộng của Tổ chức Y tế Thế giới khuyên nên cho trẻ 6 tháng tuổi uống thêm 100.000 đơn vị; liều này có tác dụng bảo vệ cho đến khi trẻ được tiêm phòng sởi vào lúc 9 tháng tuổi, và vào lúc này có thể cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao uống thêm một liều nữa. Ngoài ra, theo Chương trình chăm sóc sức khỏe, nên cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều 200.000 đơn vị. Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến dụ cho người mẹ uống 200.000 đơn vị ngay sau lúc sinh hoặc trong vòng 2 tháng sau khi sinh.
– Có thể uống vitamin A hằng ngày với liều thấp hoặc có thể uống liều cao hơn nhưng phải cách quãng, thời gian cách nhau tùy theo liều uống nhiều hay ít để tránh liều gây ngộ độc cấp hay mạn tính.
Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên
– Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):
Nam: 800 – 1000 microgam (2665 – 3330 đvqt).
Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).
– Người mang thai: 800 – 900 microgam (2665 – 3000 đvqt).
– Người cho con bú: 1200 – 1300 microgam (4000 – 4330 đvqt).
Liều thường dùng cho trẻ em
Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):
Từ khi sinh đến 3 tuổi: 375 – 400 microgam (1250 – 1330 đvqt).
4 – 6 tuổi: 500 microgam (1665 đvqt).
7 – 10 tuổi: 700 microgam (2330 đvqt).
Ðiều trị và phòng ngừa thiếu vitamin A có thể uống liều cao cách quãng như sau:
– Phòng ngừa thiếu vitamin A: Uống vitamin A (dạng dầu hay dạng nước, dạng nước thường được ưa chuộng hơn). Có thể tiêm bắp chế phẩm vitamin A dạng tan trong nước (dạng tan trong dầu được hấp thu kém). Ðể đề phòng bệnh khô mắt gây mù loà thì cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều tương đương với 200.000 đơn vị. Trẻ dưới 1 tuổi uống liều bằng một nửa liều trên.
– Ðiều trị thiếu vitamin A: Ðể điều trị bệnh khô mắt thì sau khi chẩn đoán phải cho uống ngay lập tức 200.000 đơn vị vitamin A. Ngày hôm sau cho uống thêm một liều như thế. Sau hai tuần cho uống thêm một liều nữa. Nếu người bệnh bị nôn nhiều hay bị ỉa chảy nặng thì có thể tiêm bắp 100.000 đơn vị vitamin A dạng tan trong nước. Trẻ em dưới 1 tuổi dùng liều bằng nửa liều trên.
– Ðối với bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay bệnh gan mạn tính có ứ mật: Thường cho người bệnh uống thêm vitamin A vì những người này thường bị thiếu hụt vitamin A.
– Một số bệnh về da: Thuốc bôi vitamin A được dùng để điều trị bệnh trứng cá hay vẩy nến; ngoài ra còn dùng phối hợp với vitamin D để điều trị một số bệnh thông thường của da kể cả loét trợt.
Chống chỉ định :

Dùng đồng thời với dầu parafin.

Người bệnh thừa vitamin A.

Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm.

Tác dụng phụ

Thường do quá liều, ngừng dùng thuốc. Phải tôn trọng liệu trình và khoảng cách giữa các đợt dùng thuốc (không được dùng quá 100.000UI/lần).

Thông tin thành phần Vitamin D

Dược lực:

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Các hợp chất đó bao gồm: ergocalciferol (vitamin D2), colecalciferol (vitamin D3; tên chung quốc tế: colecalciferol), alfacalcidol (1 alfa – hydroxycholecalciferol), calcifediol (25 – hydroxycolecalciferol), calcitriol (1 alfa, 25 – dihydroxycolecalciferol) và dihydrotachysterol. Các chất này, ở dạng hoạt động của chúng (1,25 – dihydroxyergocalciferol, 1,25 – dihydroxycolecalciferol và 25 – hydroxydihydrotachysterol), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Chức năng sinh học chính của vitamin D là duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu. Các dạng hoạt động của ergocalciferol và colecalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Alfacalcidol (1 alpha – hydroxycolecalciferol; 1 – OHD3) là dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, đã được hydroxyl hóa ở vị trí 1 alpha. Alfacalcidol được hydroxyl hóa dễ dàng, tại vị trí 25, bởi hệ microsom của gan, để tạo thành calcitriol {1,25 – (OH)2D3}; bởi vậy alfacalcidol được dùng thay thế cho calcitriol. Vì alfacalcidol không cần phải hydroxyl hóa ở thận, nên được dùng để điều trị bệnh loạn dưỡng xương do thận.

Calcifediol (25 – hydroxy colecalciferol; 25 – OHD3) trước khi chuyển thành calcitriol {1 alpha, 25 – dihydroxy colecalciferol; 1,25 – (OH)2D3}, bản thân cũng đã có tác dụng của vitamin D.

Dihydrotachysterol (DHT) có tác dụng chống còi xương bằng khoảng 1/450 so với tác dụng đó của vitamin D, nhưng với liều cao, DHT có hiệu quả hơn vitamin D về mặt huy động các chất khoáng từ xương. Ðiều đó là cơ sở cho sử dụng DHT để duy trì nồng độ Ca2+ bình thường trong huyết tương ở người thiểu năng cận giáp. DHT phải qua hydroxyl hóa ở vị trí 25 để tạo thành 25 – hydroxydihydrotachysterol (25 – OH DHT), chất này có tác dụng ở cả ruột và xương.

Vitamin D có trong một số ít thực phẩm. Các dầu gan cá, đặc biệt dầu gan cá tuyến, là nguồn có nhiều vitamin D; những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Một số thực phẩm được bổ sung vitamin D như sữa và margarin, cùng có tác dụng cung cấp vitamin D. Quá trình nấu ăn không ảnh hưởng tới hoạt tính của vitamin D.

Thiếu hụt vitamin D xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng không đủ hoặc khi khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin D (đặc biệt ở trẻ em) hoặc ở những người có hội chứng kém hấp thu chất béo, gồm những người có bệnh về gan, mật hoặc bệnh đường tiêu hóa và hấp thu chất béo giảm; một vài tình trạng bệnh như suy thận có thể cũng ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của vitamin D thành dạng hoạt động và dẫn đến thiếu hụt vitamin D.

Loạn dưỡng xương do thận thường kết hợp với suy thận mạn tính và đặc trưng bởi giảm chuyển 25 – OHD3 thành 1a, 25 – (OH)2D3 (calcitriol). Giữ phosphat gây giảm nồng độ calci huyết tương, dẫn đến cường cận giáp thứ phát và về mặt bệnh học, có những tổn thương điển hình của cường cận giáp (viêm xương xơ hóa), của thiếu hụt vitamin D (nhuyễn xương), hoặc hỗn hợp cả hai trường hợp. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến những triệu chứng đặc trưng bởi hạ calci máu, hạ phosphat máu, khoáng hóa không đủ hoặc khử khoáng của xương, đau xương, gẫy xương, ở người lớn gọi là nhuyễn xương; ở trẻ em, có thể dẫn đến biến dạng xương đặc biệt là biến dạng xương dài, gọi là còi xương.

Tác dụng :

Bổ sung cho khẩu phần ăn.

Còi xương do dinh dưỡng.

Còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu kháng vitamin D liên kết X; còi xương phụ thuộc vitamin D; loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci máu thứ phát do bệnh thận mạn tính.

Thiểu năng cận giáp và giả thiểu năng cận giáp.

Ngăn ngừa và điều trị loãng xương kể cả loãng xương do corticosteroid.

Vitamin D còn được dùng để điều trị bệnh lupút thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.

Chỉ định :

Phòng thiếu vitamin D; thiếu vitamin D do kém hấp thu hoặc trong bệnh gan mạn tính; hạ calci – huyết do giảm năng cận giáp. 

Các chỉ định cụ thể như sau:

Còi xương do dinh dưỡng, do chuyển hoá và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu – kháng vitamin D liên kết X, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci – huyết thứ phát do bệnh thận mạn tính; 

Thiểu năng cận giáp và thiểu năng cận giáp giả. 
Phòng và điều trị loãng xương, kể cả loãng xương do corticosteroid.

Ngoài ra còn được dùng để điều trị bệnh lupus thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
Liều lượng – cách dùng:

Nhu cầu ergocalciferol và colecalciferol, lấy từ khẩu phần ăn, thay đổi theo từng người. Liều lượng của vitamin D tùy thuộc vào bản chất và mức độ nặng nhẹ của hạ calci huyết. Liều phải được điều chỉnh theo từng người để duy trì nồng độ calci huyết thanh ở 9 – 10 mg/decilít. Trong điều trị thiểu năng cận giáp, giả thiểu năng cận giáp, giảm phosphat huyết kháng vitamin D liên kết X, giữa liều có hiệu quả và liều gây độc có giới hạn hẹp.
Trong khi điều trị bằng vitamin D, người bệnh nên bổ sung đủ lượng calci từ thức ăn, hoặc thực hiện điều trị bổ sung calci. Cần giảm liều vitamin D khi đã có cải thiện triệu chứng và bình thường về sinh hóa hoặc khỏi bệnh ở xương, vì nhu cầu về vitamin D thường giảm sau khi khỏi bệnh ở xương.
Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương
Người lớn, người mang thai hoặc cho con bú: Uống 400 đvqt/ngày.
Trẻ em: Uống 200 – 400 đvqt/ngày.
Còi xương do dinh dưỡng (điều trị)
Uống 1000 đvqt/ngày, trong khoảng 10 ngày, nồng độ của Ca2+ và phosphat trong huyết tương sẽ trở về bình thường. Trong vòng 3 tuần, sẽ có biểu hiện khỏi bệnh trên phim X quang. Tuy nhiên thường chỉ định liều 3000 đến 4000 đvqt/ngày để nhanh khỏi bệnh, điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp còi xương nặng ở ngực gây cản trở hô hấp.
Còi xương kháng vitamin D hạ phosphat máu
Dùng vitamin D kết hợp với phosphat vô cơ (thường uống kết hợp với 1 – 2 gam/ngày, tính theo phospho nguyên tố).
Dihydrotachysterol: Liều uống khởi đầu: 0,5 – 2 mg/ngày (cho đến khi lành xương). Sau đó uống liều duy trì 0,2 – 1,5 mg/ngày.
Ergocalciferol
Người lớn: Uống 250 microgam đến 1,5 mg/ngày.
Trẻ em: Uống 1 – 2 mg/ngày.
Còi xương phụ thuộc vitamin D
Bệnh đáp ứng với liều sinh lý của calcitriol: Trẻ em hoặc người lớn, uống 1 microgam/ngày.
Loạn dưỡng xương do thận
Ðiều trị bằng calcitriol sẽ tăng nồng độ Ca2+ trong huyết tương; sử dụng DHT (dihydrotachysterol) hoặc 1 – OHD3 (alfacalcidol) cũng có hiệu quả, vì các chất này không cần hydroxyl hóa ở thận để chuyển thành chất có hoạt tính. Mặc dù 25 – OHD3 (calcifediol) có thể có hiệu quả, song cần phải sử dụng liều cao.
Liều uống của calcitriol dùng cho người bệnh suy thận mạn tính có lọc máu:
Người lớn: 0,5 – 1 microgam/ngày.
Trẻ em: 0,25 – 2 microgam/ngày.
Liều calcitriol tiêm tĩnh mạch dùng cho người bệnh suy thận mạn tính, có lọc máu: Người lớn: liều khởi đầu 0,5 microgam (0,01 microgam/kg), dùng 3 lần mỗi tuần, sau đó tăng dần, nếu cần, cho tới 3 microgam, 3 lần mỗi tuần.
Dihydrotachysterol
Người lớn: Uống 0,1 – 0,6 mg/ngày.
Trẻ em: Uống 0,1 – 0,5 mg/ngày.
Ergocalciferol
Người lớn: Uống 500 microgam/ngày.
Trẻ em: Uống 100 microgam đến 1 mg/ngày. Liều từ 250 microgam đến 7,5 mg được khuyến cáo dùng để duy trì nồng độ calci huyết thanh ở mức bình thường.
Thiểu năng cận giáp và giả thiểu năng cận giáp:
DHT đã được dùng để điều trị bệnh này vì DHT có tác dụng nhanh, thời gian tác dụng ngắn và tác dụng huy động khoáng từ xương mạnh hơn vitamin D. Calcitriol có tác dụng trong điều trị thiểu năng cận giáp và ít nhất là một vài dạng của giả thiểu năng cận giáp mà nồng độ calcitriol nội sinh thấp dưới mức bình thường. Tuy nhiên, nhiều người thiểu năng cận giáp có đáp ứng với bất cứ dạng nào của vitamin D. Calcitriol có thể là thuốc được lựa chọn để điều trị tạm thời hạ calci máu trong khi chờ một dạng vitamin D tác dụng chậm đạt hiệu quả.
Calcitriol: Người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên: Uống liều khởi đầu thông thường là 0,25 microgam/ngày; phần lớn người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên cần uống calcitriol với liều 0,5 – 2 microgam/ngày; đa số trẻ em từ 1 – 5 tuổi cần uống calcitriol với liều 0,25 – 0,75 microgam/ngày.
Dihydrotachysterol
Người lớn: Uống liều khởi đầu 0,75 – 2,5 mg/ngày, trong vài ngày, sau đó uống liều duy trì 0,2 – 1 mg hàng ngày.
Trẻ em: Uống liều khởi đầu 1 – 5 mg/ ngày, trong 4 ngày, sau đó duy trì liều như trên hoặc giảm liều bằng 1/4 liều khởi đầu.
Ergocalciferol
Người lớn: Uống liều 0,625 – 5 mg/ngày.
Trẻ em: Uống liều 1,25 – 5 mg/ngày.
Loãng xương
Dihydrotachysterol: Uống 0,6 mg/ngày, phối hợp với bổ sung calci và fluorid.
Ergocalciferol: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với bổ sung calci và fluorid.
Chống chỉ định :

Tăng calci – huyết; vôi hoá di căn; quá mẫn với vitamin D.
Tác dụng phụ

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường vitamin D, và sẽ dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Một số trẻ nhỏ có thể tăng phản ứng với một lượng nhỏ vitamin D. Ở người lớn, cường vitamin D có thể do sử dụng quá liều vitamin D trong trường hợp thiểu năng cận giáp hoặc ưa dùng vitamin D với liều quá cao một cách kỳ cục. Cũng có thể xảy ra nhiễm độc ở trẻ em sau khi uống nhầm liều vitamin D của người lớn.

Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường, người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50.000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Cường vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng calci huyết.

Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (xem dưới). Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25 – OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.

Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như sau:

Thường gặp

Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu.

Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy, chóng mặt.

Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương, và dễ bị kích thích.

Ít gặp

Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu).

Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tuỵ, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.

Hiếm gặp

Tăng huyết áp, loạn nhịp tim.

Có thể tăng calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh.

Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ.

Xử trí

Vì tăng calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ calci huyết, nên tránh điều trị quá liều vitamin D cho trường hợp hạ calci huyết.

Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilit.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ ure máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay.com tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Bidivit AD tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.
Tra Cứu Thuốc Tây
Follow me

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *